Scholar Hub/Chủ đề/#tăng triglyceride/
Triglyceride là một dạng mỡ được tìm thấy trong huyết quản của cơ thể. Nó được tạo ra từ việc tiêu thụ các loại thực phẩm chứa chất béo và làm nền tảng cho tích...
Triglyceride là một dạng mỡ được tìm thấy trong huyết quản của cơ thể. Nó được tạo ra từ việc tiêu thụ các loại thực phẩm chứa chất béo và làm nền tảng cho tích tụ mỡ trong cơ thể.
Khi mức độ triglyceride tăng trong máu, có thể gây ra tình trạng tổng hợp trong tuyến tụy, béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch và các vấn đề sức khỏe khác. Tăng triglyceride có thể do nhiều yếu tố như chế độ ăn uống không lành mạnh, quá trình giảm cân không khoa học, sử dụng chất kích thích như rượu, thuốc lá, và cả do di truyền.
Điều chỉnh cân nặng, tăng cường hoạt động thể chất, hạn chế việc tiêu thụ thực phẩm giàu chất béo và đường là những biện pháp phòng ngừa và điều trị tăng triglyceride. Nếu mức độ tăng cao, có thể cần sử dụng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Triglyceride là một loại chất béo chủ yếu được tạo ra từ quá trình chuyển hóa chất béo không được sử dụng ngay thành mỡ và được lưu trữ trong mô mỡ, tế bào cơ và gan. Chúng là nguồn năng lượng phổ biến cho cơ thể và cung cấp lượng calo cần thiết để duy trì hoạt động hàng ngày.
Tuy nhiên, mức độ triglyceride cần được kiểm soát để đảm bảo sự cân bằng năng lượng và sức khỏe. Khi tăng triglyceride, nồng độ chất béo này trong huyết quản tăng lên, và nếu mức tăng quá cao, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe.
Các nguyên nhân gây tăng triglyceride bao gồm:
1. Chế độ ăn uống không lành mạnh: Việc ăn quá nhiều thực phẩm giàu đường, chất béo, và tinh bột có thể gây tăng triglyceride trong máu. Đặc biệt, thực phẩm chứa fructose (một loại đường) như nước ngọt, bánh ngọt, và đồ uống có cồn có thể gây tăng mạnh triglyceride.
2. Chuyển hóa không hiệu quả: Một số người có khả năng chuyển hoá chất béo không hiệu quả, dẫn đến tích tụ triglyceride trong cơ thể. Đây có thể là do yếu tố di truyền hoặc các vấn đề khác như bệnh tiểu đường hoặc rối loạn nội tiết.
3. Bệnh lý liên quan: Các vấn đề về sức khỏe như bệnh tuyến giáp, bệnh thận, bệnh gan, bệnh mạn tính và cơn đau tim có thể gây tăng triglyceride.
4. Chất gây tổn thương gan: Việc tiêu thụ quá nhiều cồn có thể gây tổn thương gan và tăng mức triglyceride. Thuốc lá, ma túy, và một số loại thuốc cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ triglyceride.
5. Các yếu tố khác: Các yếu tố như tuổi, giới tính, sự vắng mặt của hormone sinh dục nữ (estrogen), và sử dụng một số loại thuốc như thuốc chống viêm không steroid có thể gây tăng triglyceride.
Các biểu hiện của tăng triglyceride bao gồm mỡ trên bụng và xung quanh cơ, tăng cân, mệt mỏi, khó thở, đau ngực và viêm gan.
Để điều trị tăng triglyceride, đầu tiên phải thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống lành mạnh như:
- Điều chỉnh chế độ ăn uống: Hạn chế thực phẩm giàu chất béo, đường và tinh bột. Tăng cường tiêu thụ các loại thực phẩm giàu chất xơ (trái cây, rau xanh, ngũ cốc không chế biến) và omega-3 (hải sản, hạt chia, hạt óc chó).
- Tập luyện: Tăng cường hoạt động thể chất giúp đốt cháy năng lượng và giảm mỡ dư thừa trong cơ thể.
- Kiểm soát cân nặng: Giảm cân nếu cần thiết để giảm tải lên gan và hệ thống chuyển hóa.
- Điều chỉnh thói quen ngủ: Đảm bảo giấc ngủ đủ và chất lượng để duy trì sức khỏe tổng thể.
Nếu biện pháp trên không đủ để kiểm soát mức triglyceride, bác sĩ có thể chỉ định thuốc điều trị như acid fibrat, niacin, hay statin để giảm mức độ trong máu. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nên được hướng dẫn bởi bác sĩ và kèm theo việc duy trì các biện pháp thay đổi lối sống lành mạnh.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ THAY HUYẾT TƯƠNG TRONG PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊMục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả của liệu pháp thay huyết tương trong phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp do tăng Triglyceride (TG). Đối tượng và phương pháp: 14 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tuỵ có trị số TG> 11.3 mml/L, được điều trị thay huyết tương phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp thường quy tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc từ 2/2018 đến 2/2021. Tiến cứu mô tả. Kết quả: Giới nam: 78.6%, nữ: 21.4%; tuổi trung bình 62±17; tiền sử: 64.3% uống rượu, 57.1% rối loạn lipid máu, 42.9% đái tháo đường. Thời điểm nhập khoa; 100% đau bụng trên rốn, 85.7% buồn nôn, nôn; 100% chướng bụng, 71.4% bí trung, đại tiện; 64,3% đau điểm sườn lưng. Chỉ số trung bình Amylase: 642±347 UI/L, TG: 35.7±13.2 mmol/L; Cholesterol: 13.7±4.2mmol/L. CT bụng: 14.3% Baltaza E; 50% Baltaza D; 35.7% Baltaza C. Kết quả, thay huyết tương: 71.4% thay 01 lần; 21.4% thay 02 lần; 7.2% thay 03 lần. Dung dịch thay thế: 85.7% là plasma tươi và 14.3% làAlbumin 5%. Nồng độ TG sau lọc lần 1: giảm từ 35.7 xuống 7.8; sau lần 2: 2.4 mmol/L. Biến chứng: 7.1% tắc quả lọc, 7.1% tắc catheter, 14.3% dị ứng. Tỷ lệ khỏi: 92.9%; tử vong 7.1%. Kết luận:Thay huyết tương là một liệu pháp an toàn và hiệu quả trong phối hợp điều trị viêm tuỵ cấp do tăng TG; cần được triển khai rộng rãi và thường quy trong bệnh viện.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #hiệu quả liệu pháp thay huyết tương #điều trị viêm tuỵ cấp
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDEMÁU BẰNG BIỆN PHÁP THAY THẾ HUYẾT TƯƠNG VỚI DUNG DỊCH ALBUMIN 5% TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAINghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả biện pháp thay thế huyết tương với dung dịch albumin 5% trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride. Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, không nhóm đối chứng đánh giá sự thay đổi của các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên 37 bệnh nhân trước và sau những lần can thiệp từ tháng 08/2021 đến tháng 07/2022. Kết quả: Chỉ số triglyceride giảm từ 113,1 ± 200,8 mmol/l khi nhập viện xuống 13,76 ± 11,64 mmol/l sau can thiệp. Các triệu chứng cơ năng như: đau bụng, buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện, bụng chướng và các triệu chứng thực thể gồm: điểm sườn lưng, phản ứng thành bụng, cổ chướng, cảm ứng phúc mạc giảm sau điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 8 điểm giảm từ 27,03% khi nhập viện xuống 17,14% sau PEX lần 2 (p<0,05) và thang điểm SOFA ≥ 2 điểm giảm từ 64,9% xuống 35,1% sau can thiệp (p<0,05). Từ kết quả này, nghiên cứu chỉ ra biện pháp thay thế huyết tương với dung dịch albumin 5% có hiệu quả điều trị trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride
#Viêm tụy cấp #thay thế huyết tương #albumin 5% #tăng triglyceride
ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE THEO PHÂN ĐỘ TĂNG TRIGLYCERIDE CỦA HỘI NỘI TIẾT 2010Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) làm tăng nguy cơ biến chứng tại chỗ, VTC tái phát, tần suất biến chứng nhiều hơn và tử vong cao hơn so với các nguyên nhân khác. Do vậy việc xác định được các yếu tố liên quan đến phân độ nặng của tăng TG ở nhóm BN VTC do tăng TG là cần thiết và quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân (BN) VTC. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết 2010. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³ 2000mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng VTC do tăng TG và đánh giá sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG, CRP48, Hb và PT liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0.05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb dài hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu, CRP48, Hb và PT (p<0.05). Viêm tụy cấp do tăng TG có biểu hiện lâm sàng giống với viêm tụy cấp nói chung.
#viêm tụy cấp do tăng triglyceride #tăng triglyceride rất nặng
VIÊM TUỴ CẤP DO RƯỢU VÀ DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU: MỨC ĐỘ NẶNG VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNGMục tiêu: Khảo sát mức độ nặng và kết cục lâm sàng giữa viêm tuỵ cấp (VTC) do rượu và do tăng triglyceride (TG) máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, so sánh mức độ nặng và kết cục giữa viêm tuỵ cấp do tăng TG và do rượu. Bệnh nhân (BN) đủ 18 tuổi trở lên, thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của VTC. Đánh giá mức độ nặng của VTC dựa vào bảng phân độ Atlanta hiệu chỉnh 2012, BISAP, thang điểm CTSI và SIRS tại thời điểm nhập viện. Kết cục lâm sàng gồm biến chứng suy một hoặc nhiều cơ quan, nhập ICU và tử vong. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 39,2 ± 9,7. Phần lớn bệnh nhân là nam, với tỷ lệ nam/nữ là 3,5/1. Không có sự khác biệt của tiền căn VTC, đái tháo đường và tăng huyết áp giữa hai nhóm. BN VTC do TG có mức độ nặng nhiều hơn so với nhóm BN VTC do rượu (41,6% so với 9,4%, p < 0,001). Thang điểm SIRS và CTSI có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm VTC do TG và do rượu (p = 0,0058 và p = 0,0027). Tỷ lệ nhập ICU và thời gian nằm viện của nhóm VTC do TG có tỷ lệ cao hơn so với VTC do rượu (p = 0,038 và p = 0,042). Kết luận: VTC do TG so với VTC do rượu có mức độ viêm tuỵ nặng hơn, có thời gian nằm viện dài hơn.
#viêm tuỵ cấp #triglyceride #rượu
TĂNG TRIRELYCERIE MÁU RẤT NẶNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP: YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNGMục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của bệnh nhân (BN) viêm tuỵ cấp (VTC) do tăng triglycerid (TG) với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết Mỹ 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³2000 mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999 mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành phân tích sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG và CRP48 liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0,05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb cao hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu và giá trị CRP giờ 48 (p<0,05).
#viêm tụy cấp #viêm tụy cấp do tăng triglycerid #tăng triglycerid rất nặng
3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP TĂNG TRIGLYCERID BẰNG INSULIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VIỆT ĐỨC Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bằng insulin trong bệnh nhân viêm tuỵ cấp tăng triglycerid tại Bệnh viện đa khoa Việt Đức 2/2022 – 11/2023.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 24 bệnh nhân được chẩn đoán: Viêm tụy cấp tăng triglycerid nhập viện và điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu -Bệnh viện đa khoa Việt Đức từ tháng 2/2022 đến tháng 11/2023.
Kết quả: Độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 39,04 ± 9,5 tuổi. Lâm sàng: 100% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, bụng chướng 91.6%, bí trung đại tiến chiếm 41.6%. Cận lâm sàng: triglyceride máu cao với giá trị trung bình là 23,5±7,9, kết hợp với tăng cholesterol với giá trị trung bình là 14,4±7,1. Nồng độ đường máu cao với giá trị trung bình là 12,1±5,3. Điều trị: 62.5% bệnh nhân phải truyền insulin liều cao (0,1-0,2 UI/kg/h). Thời gian dùng insulin trung bình là 32 ± 17,7 giờ. Đa số bệnh nhân điều trị insulin trong vòng 24 giờ. Kết quả điều trị: không có bệnh nhân tử vong, khỏi là 87,5%.
Kết luận: Triệu chứng thường gặp nhất của viêm tụy cấp là đau bụng và tăng triglyceride, glucose máu. Điều trị bằng Insulin liều cao ở những bệnh nhân đái tháo đường. Điều trị kết hợp nhiều phương pháp: tối ưu hoá truyền dịch, kháng sinh, đặt sonde dạ dày.
#viêm tụy cấp #tăng triglycerid #insulin
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP CÓ TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠĐặt vấn đề: Viêm tụy cấp là bệnh lý cấp cứu thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Viêm tụy cấp do nhiều nguyên nhân như nguyên phát hoặc thứ phát do rượu, đái tháo đường, dùng thuốc...Tăng triglyceride máu mức nặng có thể là nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm tụy cấp có tăng triglyceride máu tại khoa Hồi sức tích cực chống độc và khoa Nội tiêu hóa-Huyết học lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 103 bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ được chẩn đoán viêm tụy cấp. Kết quả: Về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, đa số bệnh nhân ở nhóm tuổi <60, tỷ lệ nam giới cao gần gấp 3 lần nữ. 36,9% bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp trước đó. 37,9% bệnh nhân là công nhân và 35,9% là nông dân. Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy cấp có tăng triglyceride máu hay gặp nhất là đau bụng có tỷ lệ 100%, kế đến là nôn ói và chướng bụng chiếm tỷ lệ lần lượt là 83,5% và 68%. Về triệu chứng thực thể, ấn điểm Mayo Robson đau gặp trong 49,5% và có đề kháng thành bụng chiếm tỷ lệ 14,6%. Tỷ lệ lipase máu tăng gấp 3 lần là 92,2%. Siêu âm chẩn đoán viêm tụy cấp đạt 88,3%. Về kết quả điều trị viêm tụy cấp có tăng triglyceride máu: 98,1% bệnh nhân ổn. Thời gian nằm viện là ≤ 7 ngày chiếm tỷ lệ 61,2%. Tỷ lệ dùng kháng sinh là 83,5%. Kết luận: Triệu chứng hay gặp nhất của viêm tụy cấp có tăng triglyceride máu là đau bụng và tăng lipase máu. Siêu âm có giá trị trong chẩn đoán viêm tụy cấp. Tỷ lệ điều trị thành công cao.
#Viêm tụy cấp #tăng triglyceride máu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ LỌC MÁU HẤP PHỤ MÀNG LỌC RESIN VỚI QUẢ LỌC HA330 TRÊN MỘT BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NẶNG DO TĂNG TRIGLYCERIDES: BÁO CÁO 01 TRƯỜNG HỢPViêm tụy cấp do tăng triglycerides máu có xu hướng viêm tụy nặng hơn so với những nguyên nhân khác. Tỷ lệ bệnh nhân suy đa cơ quan và SIRS kéo dài tăng theo nồng độ triglycerides máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Nồng độ triglycerides máu > 1000 mg/dl (11.2 mmol/L) nên được cân nhắc là nguyên nhân của viêm tụy cấp. Có nhiều phương pháp để loại bỏ triglycerides: Lọc kép, lọc hấp phụ, tách bỏ huyết tương, thay huyết tương. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân nam 25 tuổi được chẩn đoán viêm tụy cấp mức độ nặng do tăng triglycerides kèm biến chứng suy đa tạng (tổn thương thận cấp, suy hô hấp), nhiễm toan ceton và đái tháo đường type 1 được điều trị thành công bằng kỹ thuật lọc máu hấp phụ màng lọc resin với quả lọc HA330.
#Lọc máu hấp phụ #Viêm tụy cấp #Tăng triglycerides máu
KIỂU GEN VÀ KIỂU HÌNH CỦA TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TIÊN PHÁT Ở TRẺ EMTăng triglyceride máu tiên phát là bệnh lý di truyền hiếm gặp, chủ yếu do bất thường liên quan đến quá trình chuyển hoá chylomicron dẫn đến tăng triglyceride. Các gen đã được xác định khi có đột biến gây tăng triglyceride là LPL, APOC2, APOA5, LMF1, GPIHBP1 và APOE. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hóa sinh, biến chứng và kiểu gen của các bệnh nhi tăng triglyceride máu tiên phát. Đối tượng: 6 bệnh nhi tăng triglyceride có đột biến các gen liên quan. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu một loạt ca bệnh. Kết quả: tuổi chẩn đoán sớm nhất là 1,4 tháng và muộn nhất là 12 tuổi; có 5 bệnh nhân nữ và 1 bệnh nhân nam; 1 bệnh nhân có u hạt vàng, 3 bệnh nhân có biến chứng viêm tuỵ cấp, 3 bệnh nhân có lách to, 1 bệnh nhân có gan to, 2 bệnh nhân có đau bụng tái diễn. Nồng độ triglyceride huyết thanh trung bình khi được chẩn đoán là 16,86±3,77 mmol/l, nồng độ cholesterol toàn phần trung bình trong huyết thanh là 3,77 ± 0,74 mmol/l; 4 bệnh nhân có đột biến trên gen GPIHBP1; 1 bệnh nhân có đột biến trên gen LPL và 1 bệnh nhân có đột biến trên gen APOE. Cả 6 bệnh nhân đều đáp ứng với chế độ ăn giảm mỡ máu. Kết luận: tăng triglyceride máu tiên phát có biến chứng nguy hiểm viêm tụy cấp, bệnh cần được chẩn đoán sớm để điều trị dự phòng. Phân tích đột biến gen giúp chẩn đoán sớm và tư vấn di truyền phòng bệnh.
#tăng triglyceride máu tiên phát #các gen GPIHBP1 #LPL và APOE
Value of APACHE-II, SOFA, and CTSI scores in predicting the severity in patients with hypertriglyceridemiaMục tiêu: Đánh giá giá trị của thang điểm APACHE-II, SOFA và CTSI trong dự đoán mức độ nặng của bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 132 bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2022. Nhóm nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: Nặng và không nặng (dựa theo tiêu chuẩn Atlanta sửa đổi 2012). Thu thập số liệu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thang điểm tiên lượng mức độ nặng của nhóm nghiên cứu. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của nhóm nặng và không nặng tương tự nhau (44,6 vs 44,7 tuổi). Thang điểm APACHE-II có giá trị tiên lượng mức độ nặng của viêm tụy cấp tăng TG tốt hơn thang điểm SOFA và CTSI với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,902, 0,786 và 0,773. Tại điểm cắt APACHE-II là 9 có giá trị tiên đoán VTC nặng với độ nhay và độ đặc hiệu cao lần lượt là 90% và 84,43%.
#Viêm tụy cấp #tăng triglycerid máu #hệ thống thang điểm #mức độ nặng